Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên. Nêu nội dung chính của mỗi phần. Phần thân bài có mấy đoạn.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1
Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu.
Su là chú rùa nhỏ, ngộ nghĩnh, đáng yêu mà ông bà em nuôi đã bảy năm rồi.
Chú rùa Su có cái mai rất cứng, trông như được ghép bởi các mảnh gỗ gồ ghề màu nâu vàng. Nó như một chiếc áo giáp mà Su chẳng bao giờ cởi ra. Chú có chiếc đầu tròn thuôn nhọn về phía mũi. Mỗi khi cảm thấy nguy hiểm, chú lại thu cái đầu nhỏ vào trong mai. Phải đến khi mở đôi mắt an toàn rồi, chú mới chịu chui ra ngoài, nhỏ xíu như hạt đậu, thấy
Su có bốn chiếc chân tí hon. Mỗi bàn chân có năm ngón ngắn ngủn với những chiếc móng dài mà không hề sắc nhọn, bởi Su rất chăm chỉ tập đi bộ. Mảnh vườn nhỏ của ông bà em, không có chỗ nào mà chú chưa bò qua. Chăm đi bộ là thế, nhưng lần nào thi đi nhanh với em chú cũng thua. Em bế chú lên và bảo:“Su cố lên nhé! Lần sau, tớ sẽ chờ!”
Em rất thích chú rùa Su và có lẽ Su cũng rất thích em.
(Nguyễn Ngọc Minh Anh)
a. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên. Nêu nội dung chính của mỗi phần.
b. Phần thân bài có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả đặc điểm gì của con rùa?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài văn, dựa vào những kiến thức đã được học, suy nghĩ và tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
a.
- Phần mở bài: Su là chú rùa nhỏ, ngộ nghĩnh, đáng yêu mà ông bà em nuôi đã bảy năm rồi.
Nội dung chính: Giới thiệu về chú rùa Su.
- Phần thân bài:
Chú rùa Su có cái mai rất cứng, trông như được ghép bởi các mảnh gỗ gồ ghề màu nâu vàng. Nó như một chiếc áo giáp mà Su chẳng bao giờ cởi ra. Chú có chiếc đầu tròn thuôn nhọn về phía mũi. Mỗi khi cảm thấy nguy hiểm, chú lại thu cái đầu nhỏ vào trong mai. Phải đến khi mở đôi mắt an toàn rồi, chú mới chịu chui ra ngoài, nhỏ xíu như hạt đậu, thấy
Su có bốn chiếc chân tí hon. Mỗi bàn chân có năm ngón ngắn ngủn với những chiếc móng dài mà không hề sắc nhọn, bởi Su rất chăm chỉ tập đi bộ. Mảnh vườn nhỏ của ông bà em, không có chỗ nào mà chú chưa bò qua. Chăm đi bộ là thế, nhưng lần nào thi đi nhanh với em chú cũng thua. Em bế chú lên và bảo:“Su cố lên nhé! Lần sau, tớ sẽ chờ!”
Nội dung chính: Miêu tả đặc điểm, hoạt động… của chú rùa Su.
- Phần kết bài: Em rất thích chú rùa Su và có lẽ Su cũng rất thích em.
Nội dung chính: Bạn nhỏ bày tỏ tình cảm với chú rùa Su.
b. Phần thân bài có 2 đoạn.
- Đoạn 1: Miêu tả những đặc điểm của chú rùa là: mai, đầu, đôi mắt
- Đoạn 2: Miêu tả những đặc điểm của chú rùa là:chân, móng, chăm đi bộ.
Câu 2
Nêu những điểm khác nhau giữa hai cách mở bài và hai cách kết bài dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc hai cách mở bài và kết bài như trong ảnh, suy nghĩ sự khác nhau về độ dài, về nội dung, cảm nhận… của hai cách viết và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự vật mình định miêu tả.
- Mở bài gián tiếp: nói thêm những chi tiết khác để dẫn vào sự vật định miêu tả.
- Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết cảm nghĩ về sự vật đang miêu tả mà không bình luận gì thêm.
- Kết bài mở rộng: mở rộng thêm nội dung, đưa ra thêm nhiều vấn đề xung quanh sự vật được miêu tả.
Câu 3
Trao đổi những điểm cần lưu ý khi viết bài văn miêu tả con vật.
- Bố cục của bài viết.
- Cách lựa chọn đặc điểm của con vật, cách miêu tả,….
- Cách trình bày bài viết.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ, sử dụng những kiến thức từ 2 câu trên để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn miêu tả con vật:
- Bố cục bài viết: 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật như thân, mắt, mũi, bộ lông, chân…. Khi miêu tả con vật thì sử dụng từ ngữ trong sáng, rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa cho bài văn thêm sinh động…
- Trình bày bài viết đủ 3 phần, rõ sàng, sạch đẹp.
Vận dụng
Quan sát một con vật (trong nhà, trong tranh ảnh hoặc trên ti vi,...), tìm một số tính từ tả đặc điểm ngoại hình của con vật đó. Ghi chép và trao đổi với người thân những tính từ tìm được.
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát các đặc điểm ngoại hình con vật mà em muốn miêu tả, suy nghĩ một số tính từ về ngoại hình của con vật đó và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Một số tính từ tả đặc điểm ngoại hình của con mèo: đôi mắt to tròn, long lanh, chiếc đuôi dài, bộ lông mềm mượt,….
Bình luận
Chia sẻ
- Bài 26: Con trai người làm vườn trang 114 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Trao đổi với bạn những hiểu biết của em về công việc của một thủy thủ. Ước mơ của cậu bé và mong muốn của người cha khác nhau như thế nào. Những chi tiết nào thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé. Người con được miêu tả như thế nào khi đã trở thành thuyền trưởng và trở về thăm cha. Đóng vai người con trai, kể cho người bố nghe về hành trình trên biển của mình.
- Bài 26: Viết: Quan sát con vật trang 116 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Chuẩn bị. Lựa chọn con vật để quan sát. Sắp xếp ý. Chọn cách sắp xếp ý phù hợp.
- Bài 26: Ước mơ của em trang 117 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Ước mơ của em dành cho ai. Chia sẻ với các bạn ước mơ của em. Lắng nghe những chia sẻ của bạn. Tìm đọc một bài thơ về ước mơ.
- Bài 25: Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ trang 111 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Tìm từ ngữ thích hợp để tả độ cao tăng dần của mỗi con vật trong tranh. Đặt 3 câu có dùng từ hơi, khá, rất, quá, lắm kết hợp với từ chậm hoặc nhanh để tả đặc điểm của các con vật theo mẫu. Tìm từ phù hợp thay cho mỗi ô vuông trong bảng dưới đây. Từ ngữ nào có thể thay thế cho từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây.
- Bài 25: Bay cùng ước mơ trang 109 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Quan sát tranh minh họa, đoán xem các bạn nhỏ đang nói chuyện gì. Tìm thông tin về bối cảnh diễn ra câu chuyện. Các bạn nhỏ cảm nhận như thế nào khi quan sát ngôi làng và bầu trời. Các bạn nhỏ đã mơ ước những gì. Nếu tham gia vào câu chuyện của các bạn nhỏ, em sẽ kể những gì về ước mơ của mình.
>> Xem thêm