Mẫu bản tự kiểm điểm học sinh cấp 2 và hướng dẫn cách viết?
Thực tế, bản kiểm điểm của học sinh thường được sử dụng để kiểm điểm lại hành vi vi phạm nội quy nhà trường. Mục đích của bản kiểm điểm là giúp học sinh nhìn nhận được khuyết điểm, lỗi sai của bản thân để rút kinh nghiệm và khắc phục.
Bản kiểm điểm học sinh thường có những nội dung chính sau:
Thông tin cá nhân của học sinh: Họ tên, lớp, trường, ngày tháng năm sinh,...
Nội dung vi phạm: Trình bày rõ ràng, cụ thể hành vi vi phạm của bản thân.
Lý do vi phạm: Giải thích nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm.
Tự nhận thức: Nhận thức của bản thân về hành vi vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm.
Thái độ và biện pháp khắc phục: Thể hiện thái độ hối lỗi, cam kết khắc phục lỗi sai.
Nếu bạn đang cần bản tự kiểm điểm học sinh cấp 2 và hướng dẫn cách viết thì có thể tham khảo mẫu dưới đây.
Tải về mẫu bản tự kiểm điểm học sinh cấp 2 và hướng dẫn cách viết:
Tại đây
Hướng dẫn cách viết bản tự kiểm điểm cấp 2 theo các nội dung dưới đây:
- Tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, chức vụ của người viết bản kiểm điểm.
- Nội dung kiểm điểm, nêu rõ hành vi vi phạm, nguyên nhân, hậu quả của hành vi vi phạm.
- Lời hứa sửa sai và khắc phục hậu quả.
- Ký và ghi rõ họ tên của người viết bản kiểm điểm.
Cách viết bản kiểm điểm cấp 2 cho mọi tình huống đơn giản được hướng dẫn như sau:
[1] Kính gửi: Ghi rõ người nhận bản kiểm điểm như. Ví dụ: Thầy (Cô) GVCN Nguyễn Văn A... hoặc Ban Giám hiệu Trường....
[2] Thông tin của học sinh viết bản kiểm điểm. Ví du:
Em tên là Nguyễn Văn A...Học sinh lớp 9B
[3] Lý do viết bản kiểm điểm:
Ví dụ: Đi học trễ vào ngày..... Nguyên nhân: do xe buýt bị hư xe giữa đường.
Nói chuyện trong giờ học hay trốn học ngày...... Nguyên nhân do bị bạn bè lôi kéo, rủ rê.
[4] Lời cam kết:Cần bày tỏ thái độ thành khẩn và có ý thức sửa sai. Học sinh cũng cần đưa ra các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm của mình.
Ví dụ: Em xin hứa sẽ không tái phạm nữa và hứa sẽ đi học đúng giờ, không để xảy ra tình trạng đi học muộn/ sẽ cố gắng học tập, không nghe lời rủ rê của bạn. Nếu có tái phạm, em xin chịu mọi hình thức kỷ luật từ phía nhà trường.
[5] Chữ ký học sinh.
Mẫu bản tự kiểm điểm học sinh cấp 2 và hướng dẫn cách viết? (Hình từ Internet)
Học sinh bao nhiêu tuổi thì bước vào cấp 2?
Theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về tuổi của học sinh trường trung học như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
.....
Thông qua quy định trên, tuổi vào cấp 2 của học sinh hiện nay là 11 tuổi khi vào học lớp 6.
Tuy nhiên, đối với học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 có thể cao hoặc thấp hơn mức tuổi quy định tùy thuộc vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
Bên cạnh đó, các học sinh thuộc đối tượng sau đây được vào học lớp 6 cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định:
- Học sinh là người dân tộc thiểu số.
- Học sinh khuyết tật.
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Học sinh ở nước ngoài về nước.
Những hành vi nào học sinh cấp 2 không được làm?
Căn cứ theo Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về những hành vi học sinh cấp 2 không được làm, bao gồm:
[1] Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
[2] Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
[3] Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
[4] Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
[5] Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
[6] Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
[7] Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!