Một gia đình cần ít nhất 900 đơn vị protein và 400 đơn vị lipid trong thức ăn mỗi (Miễn phí)

admin

Số kilôgam thịt trườn mái ấm gia đình mua sắm là x (kg); số kilôgam thịt heo mái ấm gia đình mua sắm là nó (kg). Vì số kilôgam thịt trườn mua sắm tối đa là một,6 kilogam và số kilôgam thịt heo mua sắm tối đa là một,1 kilogam nên tao có:

0 ≤ x ≤ 1,6; 0 ≤ nó ≤ 1,1 (1)

Vì mỗi kilôgam thịt trườn với chứa chấp 800 đơn vị chức năng protein và mỗi kilôgam thịt lợn có chứa chấp 600 đơn vị protein nên lượng protein với vô x kilogam thịt trườn và nó kilogam thịt heo là: 800x + 600y (đơn vị).

Mà thường ngày mái ấm gia đình cần thiết tối thiểu 900 đơn vị chức năng protein nên tao với bất phương trình:

800x + 600y ≥ 900 (2)

Vì mỗi kilôgam thịt trườn với chứa chấp 200 đơn vị lipid và mỗi kilôgam thịt lợn có chứa chấp 400 đơn vị lipid nên khối lượng lipid có vô x kilogam thịt trườn và nó kilogam thịt heo là: 200x + 400y (đơn vị).

Mà thường ngày mái ấm gia đình cần thiết tối thiểu 400 đơn vị lipid nên tao với bất phương trình:

200x + 400y ≥ 400 (3)

Từ (1); (2); (3) tao với hệ bất phương trình:

\[\left\{ \begin{array}{l}0 \le x \le 1,6\\0 \le nó \le 1,1\\800x + 600y \ge 900\\200x + 400y \ge 400\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0 \le x \le 1,6\\0 \le nó \le 1,1\\8x + 6y \ge 9\\x + 2y \ge 2\end{array} \right.\]

Ta cút xác lập miền nghiệm của hệ bất phương trình.

Một mái ấm gia đình cần thiết tối thiểu 900 đơn vị chức năng protein và 400 đơn vị chức năng lipid vô thực phẩm từng (ảnh 1)

Miền nghiệm của hệ bất phương trình là tứ giác ABCD với vô hình vẽ trên với tọa chừng những đỉnh là A(0,3; 1,1), B(0,6; 0,7), C(1,6; 0,2), D(1,6; 1,1).

b) Số chi phí mua sắm một kilôgam thịt trườn là 250 ngàn đồng và số tiền mua một kilôgam thịt heo là 160 ngàn đồng nên số chi phí để sở hữ x kilogam thịt trườn và nó kilogam thịt heo là: F(x; y) = 250x + 160y (nghìn đồng).

c) Người tao tiếp tục chứng tỏ được nhằm số chi phí mua sắm tối thiểu thì (x; y) là tọa chừng của một trong những tứ đỉnh tứ giác ABCD.

Ta có: F(x; y) = 250x + 160y. Khi đó:

F(0,3; 1,1) = 250 . 0,3 + 160 . 1,1 = 251;

F(0,6; 0,7) = 250 . 0,6 + 160 . 0,7 = 262;

F(1,6; 0,2) = 250 . 1,6 + 160 . 0,2 = 432;

F(1,6; 1,1) = 250 . 1,6 + 160 . 1,1 = 576;

Suy đi ra độ quý hiếm nhỏ nhất cần thiết mò mẫm là F(0,3; 1,1) = 251.

Vậy nhằm ngân sách là tối thiểu thì mái ấm gia đình cần thiết mua sắm 0,3 kilôgam thịt trườn và 1,1 kilôgam thịt lợn.

Câu 2:

Có nhị hạ tầng khoan giếng A và B. Trung tâm A giá chỉ mét khoan thứ nhất là 8000 (đồng) và Tính từ lúc mét khoan loại nhị, giá chỉ của từng mét sau gia tăng 500 (đồng) đối với giá chỉ của mét khoan ngay lập tức trước cơ. Trung tâm B: Giá của mét khoan thứ nhất là 6000 (đồng) và Tính từ lúc mét khoan loại nhị, giá chỉ của từng mét khoan sau gia tăng 7% giá chỉ của mét khoan ngay lập tức trước cơ. Một doanh nghiệp lớn giống như cây cỏ ham muốn mướn khoan nhị giếng với chừng thâm thúy theo lần lượt là đôi mươi m và 25 m nhằm đáp ứng phát triển. Giả thiết unique và thời hạn khoan giếng của nhị hạ tầng là như nhau. Công ty ấy nên lựa chọn hạ tầng nào là nhằm tiết kiệm ngân sách ngân sách nhất?

A. Luôn lựa chọn A.

B. Luôn lựa chọn B.

C. Giếng 20m lựa chọn A còn giếng 25m lựa chọn B.

D. Giếng đôi mươi m lựa chọn B còn giếng 25 m lựa chọn A.

Câu 6:

Cho hình chóp S.ABCD có lòng ABCD là hình bình hành. Mặt mặt mày SAB là tam giác đều cạnh \[\sqrt 3 a\],ABC là tam giác vuông bên trên A có cạnh AC = a, góc thân thuộc AD và (SAB) bằng 30°. Thể tích khối chóp S.ABCD  bằng: 

A. \({a^3}\)

B. \(\frac{{\sqrt 3 {a^3}}}{6}\)

C. \(\frac{{\sqrt 3 {a^3}}}{2}\)

D. \(\frac{{\sqrt 3 {a^3}}}{4}\)